Tìm hiểu về quy trình sản xuất gạch
Dù đất nước ngày càng phát triển nhưng sản phẩm gạch vẫn luôn được sử dụng bền bì. Vậy quả trình sản xuất gạch nung như thế nào cùng tìm hiểu ngay nhé
Khai thác nguyên liệu
Trước khi khai thác phải loại bỏ các tầng đất canh tác cao 0,3-0,4 m. Việc tháo dỡ có thể được thực hiện thủ công hoặc sử dụng máy ủi, máy xúc hoặc máy cạp. Sau khi khai thác, đất sét được nhúng vào kho để tăng độ dẻo và độ đồng đều của đất sét.
Gạch nung là vật liệu xây dựng có nguyên liệu chính là đất sét. Thành phần chính của đất sét là một khoáng chất aluminosilicat ngậm nước. Đất sét có các đặc tính tuyệt vời như dẻo, co ngót, khả năng phân tán và khả năng chống cháy tuyệt vời.
Trước khi sử dụng vật liệu đất sét, cần phải đào lớp đất phía trên. Việc lấy đất sét có thể được lấy bằng hai cách một là theo cách thủ công hai là bằng máy xúc. Sau khi khai thác, đất sét được nhúng vào kho để tăng độ dẻo và độ đồng đều của đất sét.
Nhào trộn đất sét
Quá trình nhào trộn cải thiện độ dẻo và độ đồng nhất của đất sét. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hình thành. Ở giai đoạn này, đất được nghiền bằng máy cán thô, máy cán mịn, máy nghiền, máy trục vít đơn hoặc trục vít đôi.
Tạo hình
Máy đùn ruột gà thường được sử dụng để đóng thành gạch. Thiết bị chân không cũng được sử dụng trong quá trình đúc khuôn để tăng độ đồng nhất và sức mạnh của sản phẩm. Xem thêm về Chuteu – Sàn nội thất số một Việt Nam
Phơi sấy
Ở những viên gạch mới hình thành, viên gạch có độ ẩm rất cao. Nếu nung ngay, gạch sẽ bị vỡ do khô đột ngột. Do đó, nó cần được làm khô để giảm độ ẩm. Điều này tạo cho sản phẩm có độ cứng nhất định. Không bị biến dạng khi cho vào lò.
Khi phơi gạch tự nhiên trong cơ sở hoặc ngoài sân, thời gian phơi từ 8 đến 15 ngày. Khi sấy trong tủ sấy hầm, thời gian sấy từ 18 đến 24 giờ. Sấy gạch trong lò giúp thúc đẩy quá trình sản xuất. Nó không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết hoặc năng suất cao. Chất lượng sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn công nhân và cải thiện điều kiện làm việc. Tuy nhiên, việc sử dụng tủ sấy cần đầu tư vốn lớn và tốn kém nhiên liệu.
Nung
Khi gạch khô và đạt độ cứng nhất định thì cho vào lò. Đây là công đoạn rất quan trọng quyết định đến chất lượng của cả mẻ gạch. Quá trình đốt gạch bao gồm:
Nung: Đốt ở 4500 độ C, đốt cháy hoàn toàn tạp chất hữu cơ nung ở nhiệt độ từ 1000 đến 10000 độ C, là quá trình chuyển hóa các thành phần khoáng chất. Màu đỏ của gạch cũng được sinh ra từ đây để làm nên những sản phẩm có độ bền cao.
Làm nguội và ra lò
Sau đó, quá trình làm mát, quá trình làm nóng, được hoàn thành. Làm mát nên được thực hiện từ từ. Không làm điều này đột ngột để tránh làm nứt sản phẩm. Khi nung gạch, nhiệt độ của gạch đạt khoảng 50 độ C. Đó là quá trình sản xuất gạch nung .
Theo nguyên lý hoạt động, có hai loại lò gạch: lò gián đoạn và lò liên tục. Trong lò nung chu kỳ, gạch được nung theo các mẻ khác nhau. Loại này có công suất nhỏ và chất lượng thành phẩm thấp. Trong lò nung liên tục, gạch được đặt trong khuôn và nung liên tục. Đồng thời gạch được nung tăng năng suất.
Mặt khác, nhiệt độ trong lò luôn ổn định nên chất lượng sản phẩm đồng đều, đẹp mắt. Hai loại lò liên tục phổ biến là lò vòng (lò Hoffman) và lò hầm.
Một số gạch nung phổ biến
Gạch đặc
Kích thước của đá cứng thường là 220x105x55mm. Những viên gạch khổng lồ có màu đỏ. Gạch đặc được lựa chọn để xây dựng các kết cấu tường do khả năng chịu tải tốt và khả năng chống thấm cao của gạch. Các loại gạch chắc chắn thường được sử dụng khác là móng nhà, móng tường, đinh lăng, bể nước, nhà tắm và nhà vệ sinh. Ngoài ra, gạch còn được phân thành nhiều loại có độ dày khác nhau như A1, A2 và B.
Ưu điểm của gạch cứng: Chịu lực tốt, không thấm nước
Nhược điểm của gạch cứng: Trọng lượng tương đối lớn làm ảnh hưởng đến kết cấu và tiến độ của công trình. Giá thành cao hơn so với các loại gạch khác.
Gạch nung 2 lỗ
Viên gạch hai lỗ có cùng kích thước với viên gạch đặc nhưng có hai lỗ tròn bên trong. Gạch được sử dụng cho các kết cấu có sức đề kháng thấp và không bị ẩm ướt. Gạch lát nền và gạch đặc có thể được kết hợp để tạo ra một bức tường ngoài để giảm tải trọng tĩnh.
Ưu điểm của gạch 2 lỗ là nhẹ, dễ vận chuyển và thi công. Nó làm giảm đáng kể tải trọng kết cấu của dầm đỡ. Chi phí đầu tư ít hơn so với gạch đặc.
Nhược điểm: Do khả năng chịu tải thấp nên không thể dùng để tăng sức mạnh. Nó có khả năng chống nước thấp và không thích hợp cho những nơi ẩm ướt như phòng tắm và bể nước.
Gạch nung 4 lỗ
Gạch chịu lửa 4 lỗ kích thước 190x80x80mm. Thường được sử dụng để xây tường 10 trong quá trình thi công xây dựng. Gạch chịu lửa 4 lỗ có hai loại là gạch chịu lửa 4 lỗ tròn và gạch chịu lửa 4 lỗ vuông. Ngoài ra còn có bốn viên gạch nửa đục lỗ có cường độ nén 37 N / mm2 và trọng lượng xấp xỉ 0,6 kg. Gạch 4 lỗ được sử dụng rộng rãi trong việc xây dựng các tòa nhà chọc trời. Khả năng chịu nước và chịu nhiệt của đá 4 lỗ cao hơn so với gạch 2 lỗ.
Lợi ích: Gạch 4 lỗ có ưu điểm lớn là lên màu đẹp, tạo màu sắc tự nhiên cho công trình của bạn. Ngoài ra gạch 4 lỗ còn có khả năng cách âm, cách nhiệt, chống thấm cực tốt. Vì vậy, loại gạch này giúp ngôi nhà luôn mát mẻ vào mùa hè và ngôi nhà ấm cúng vào mùa đông. Gạch 4 lỗ có giá thành rẻ hơn so với gạch đặc. Do đó, nó giúp người tiêu dùng tiết kiệm chi phí cho các công trình xây dựng lớn. Gạch 4 lỗ cũng có trọng lượng tương đối nhẹ, tiết kiệm sức lao động cho công nhân.
Nhược điểm: Gạch 4 lỗ có khả năng cách âm, cách nhiệt rất tốt nhưng vẫn không bằng gạch đặc. Tuy nhiên, đồng thời, nó chỉ được sử dụng khi có ít hoặc không có căng thẳng. Ngoài ra khi sử dụng gạch 4 lỗ, gạch dễ vỡ nên hạn chế khoan cắt tường.
Trả lời