Những kiến thức hay nhất về gạch đỏ đặc dành cho bạn
Vật liệu xây dựng gạch đỏ đặc là một trong những sản phẩm được sử dụng trong hầu hết các công trình xây dựng hiện nay, và loại vật liệu xây dựng này luôn được người tiêu dùng coi trọng và sử dụng nhiều. Nó nhanh chóng trở thành vật liệu xây dựng phổ biến và được sử dụng rộng rãi từ xa xưa cho đến ngày nay. Cùng Chuteu – Sàn nội thất số một Việt Nam tìm hiểu những kiến thức hay nhất về gạch đỏ đặc qua bài viết dưới đây!
Gạch đỏ đặc là gì?
Gạch đỏ đặc là một trong những loại gạch đỏ xuất hiện đầu tiên và được sử dụng ở nhiều nơi. Gạch đỏ đặc có độ bền cao khi sử dụng trên các công trình xây dựng, tuy nhiên khi sử dụng đơn lẻ thì gạch đỏ đặc có khả năng chịu lực rất thấp. Gạch đỏ đặc là loại vật liệu dễ vỡ nếu phải chịu các tác động mạnh trong quá trình di chuyển.
Loại gạch này có kích thước 220x105x55mm, màu đỏ hồng đặc trưng, một số còn có màu đỏ sẫm và được chia thành 3 hạng khác nhau: A1 – A2 – A3 (chất lượng giảm dần). Mỗi viên gạch đỏ đặc thường nặng khoảng 2 kg. Loại gạch này thường được dùng để xây tường chịu lực, chống thấm ở một số vị trí như tường móng, bể nước, bể phốt, tường bao, đố cửa,…
Đặc điểm của gạch đỏ đặc
Gạch đỏ đặc là một loại gạch gốm và có đặc tính hiệu suất cao
Các vật liệu được sử dụng để xây dựng các đồ vật, các bức tường chịu tải trọng, tác động và tải trọng thường xuyên hoặc định kỳ. Sản phẩm đồ sộ được sử dụng rộng rãi trong việc xây dựng cột, vòm và cột chống. Khả năng đàn hồi cao của vật liệu là do độ bền cao của thành phần đất sét mà nó được tạo ra.
Độ bền cao
Mỗi loại gạch đặc đỏ được ấn định một chỉ số độ bền nhất định, điều này giúp thuận lợi hơn rất nhiều cho việc lựa chọn vật liệu mong muốn. Chỉ số này bao gồm hai ký tự, ký tự đầu tiên được xác định bằng chữ M và ký tự thứ hai có biểu thức số và thể hiện sức mạnh của vật liệu.
Độ bền của một vật liệu bị ảnh hưởng mạnh bởi mật độ của nó, cho biết khối lượng của một chất trong một mét khối. Mật độ tỷ lệ nghịch với độ xốp và được coi là đặc tính quan trọng đối với tính dẫn nhiệt của vật liệu. Tỷ trọng trung bình của gạch đỏ đặc là 16001900 kg / m3, trong khi độ xốp của nó thay đổi theo giá trị 6 – 8%.
Độ xốp phù hợp
Độ xốp cũng là một chỉ số hiệu suất quan trọng và ảnh hưởng đến độ dẫn nhiệt và khả năng chống sương giá của gạch đỏ đặc. Nó được đo bằng phần trăm và đặc trưng cho độ đầy đặn của phần thân của gạch. Để tăng độ xốp, người ta cho rơm, than bùn hoặc mùn cưa nghiền nhỏ vào đất sét, nói tóm lại, tất cả hai vật liệu này đều để lại những khoang nhỏ chứa đầy không khí dịch chuyển khi chúng được nung trong lò.
Tính dẫn nhiệt
Về tính dẫn nhiệt, giá trị của nó đối với các mô hình vật liệu là khá cao, điều này đặt ra những hạn chế nhất định đối với việc xây dựng vật liệu toàn bộ của các tòa nhà dân cư và yêu cầu các biện pháp áp lực bổ sung để cách nhiệt mặt tiền. Chỉ số của các sản phẩm hữu cơ chỉ là 0,7, tức là do độ xốp thấp của vật liệu và không có không khí bên trong viên gạch.
Ứng dụng của gạch đỏ đặc
Gạch đỏ đặc thường được sử dụng để xây tường, hỗ trợ và chống thấm. Vì vậy, gạch được dùng làm móng gạch, móng tường, phào chỉ, bể nước, nhà vệ sinh. Ngoài ra, gạch còn được sử dụng để xây tường chịu lực, thích hợp xây nhà ở, biệt thự, chung cư, văn phòng, trụ, cột,…
Các loại gạch đỏ đặc hiện nay
Phân loại gạch đỏ đặc là một loạt các dấu hiệu, mục đích chính là mục đích của vật liệu, theo tiêu chí này, gạch đỏ đặc được chia thành nhiều loại:
Gạch thông thường
Đây là loại gạch phổ biến nhất và được sử dụng để xây dựng các bức tường chịu lực và các vách ngăn bên trong. Nguyên liệu làm gạch là đất sét đỏ thông thường, quá trình sản xuất được thực hiện theo hai cách.
Phương pháp đầu tiên, được gọi là ép bán khô, bao gồm việc hình thành các hốc đất sét có độ ẩm thấp. Quá trình nén diễn ra ở áp suất rất cao để vật liệu dễ cháy được bắt giữ đủ nhanh và tạo ra một vật liệu dày và cứng.
Quá trình thứ hai được gọi là tạo hình nhựa và bao gồm xử lý nguyên liệu thô bằng cách sử dụng máy ép đai có sấy và làm nóng các khoang. Đây là cách sửa đổi nhiều nhất của các loại gạch đỏ đặc.
Gạch Fireclay
Loại gạch này được đặt tên theo vật liệu chịu lửa và được làm bằng đất sét chamotte. Tỷ trọng của nó trong tổng khối lượng của sản phẩm đạt 70%, điều này làm cho vật liệu thực tế không thể xâm nhập được với ngọn lửa trần và kết cấu khối lượng chịu được tác động của nó trong năm giờ. Cần lưu ý rằng, kết cấu bê tông cốt thép có thể chịu lửa trong hai giờ, và kết cấu thép từ 30 phút đến một giờ.
Gạch Clinker
Loại gạch này là bền nhất và được sử dụng phổ biến nhất để lát sàn và lát vỉa hè. Clinker được đặc trưng bởi thời hạn sử dụng lâu dài, độ bền cao, xếp hạng M1000 và khả năng chống sương giá cao, có nghĩa là vật liệu có thể chịu được tới 100 chu kỳ đóng băng.
Ưu điểm của loại gạch này
Khác với gạch đỏ 6 lỗ, việc sử dụng gạch đỏ đặc nhiều và rộng rãi được giải thích bởi một số ưu điểm quan trọng của vật liệu xây dựng này:
- Do được xây dựng nguyên khối, gạch có độ bền nén và uốn cao và có thể được sử dụng trên các công trường quan trọng;
- Do số lượng lỗ rỗng thấp, độ hút ẩm của vật liệu thấp. Thuộc tính này cho phép bạn sử dụng vật liệu trong việc xây dựng các công trình đường và các hình thức kiến trúc nhỏ;
- Thiết kế dạng sóng của một số mô hình cho phép gạch đặc đỏ được sử dụng làm lớp sơn lót hoàn thiện: bề mặt tôn có độ bám dính cao với hỗn hợp thạch cao và không yêu cầu lắp đặt các phụ kiện như cào hoặc lưới;
- Tính ổn định, khả năng chịu nhiệt và chống cháy cao của gốm đá là vật liệu chính để đặt bếp củi, lò sưởi và ống khói;
- Do nguồn gốc nguyên liệu hoàn toàn từ thiên nhiên nên gạch đỏ hoàn toàn vô hại đối với sức khỏe con người;
- Tuổi thọ lâu dài cho phép các sản phẩm được sử dụng để xây tường và nền móng của các công trình dân dụng và công cộng;
- Do có hình dạng hình học phổ biến nên gạch đỏ không khó bảo quản, vận chuyển và cũng rất dễ lắp đặt.
Trả lời